Chưa ly hôn nhưng chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn với người khác thì mức phạt như thế nào?

Chưa ly hôn nhưng chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn với người khác thì mức phạt như thế nào?

Chưa ly hôn nhưng chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn với người khác thì mức phạt như thế nào?

Chưa ly hôn nhưng chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn với người khác thì mức phạt như thế nào?

Chị B gửi câu hỏi về cho HPT Consulting: “Tôi và chồng đã kết hôn nhưng hiện nay chồng tôi lại kết hôn với người phụ nữ khác và đã có một đứa con dù chúng tôi chưa làm thủ tục ly hôn. Vậy hành vi của chồng tôi có phải là kết hôn trái pháp luật không? Tôi có thể yêu cầu hủy cuộc hôn nhân đó của chồng không?” Cùng HPT Consulting giải đáp câu hỏi này nhé!

1. Đang trong thời kỳ hôn nhân mà kết hôn với người khác có vi phạm pháp luật không?

Về vấn đề này, tại điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có nêu rõ:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.”

Như vậy, nếu chưa làm thủ tục ly hôn thì quan hệ vợ chồng hợp pháp vẫn tồn tại, hành vi kết hôn khi chưa ly hôn bị pháp luật cấm, hay nói cách khác người có hành vi này là vi phạm pháp luật, sẽ bị xử phạt theo quy định.

2. Hành vi kết hôn khi chưa ly hôn bị xử phạt như thế nào?

Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt việc kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng khi đang có vợ/chồng hợp pháp như sau:

“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”

Xem thêm: Chưa đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?

Xem thêm: Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì có ly hôn được không?

Xem thêm: Chồng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn có bị phạt không?      

Ngoài ra, hành vi kết hôn khi chưa ly hôn còn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Cụ thể, người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Như vậy, nếu kết hôn khi chưa ly hôn, ngoài bị xử phạt hành chính, còn có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm tùy vào mức độ vi phạm.

Thêm vào đó, có con chung là một trong các minh chứng cho việc chung sống với nhau như vợ chồng. Ngoài ra, nếu có thêm các minh chứng khác như đã nêu trên thì người vi phạm có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Chỉ khi có đầy đủ minh chứng về việc người này đang chung sống với người khác như vợ chồng thì tuỳ vào mức độ, tính chất của hành vi mà bị xử lý theo các hình thức như đã nêu trên.

Có thể thấy, nếu có sự vi phạm một trong những điều kiện kết hôn nêu trên, thì cuộc hôn nhân bị coi là cuộc hôn nhân trái pháp luật. Do đó, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người có vợ/chồng của mình kết hôn trái pháp luật với người khác có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật đó.

ly hôn, ly hon, đơn phương ly hôn, thuận tình ly hôn, vi phạm chế độ hôn nhân, vi pham che do hon nhan, ngoại tình

CÔNG TY TNHH HPT CONSULTING

Tầng 04 Tòa nhà EVN, Số 145 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng

Liên hệ : 0935.434.068 - 0935.068​.683 - 0935.564.068

Chia sẻ: