Hồ sơ ba lá có làm sổ đỏ được không?

Hồ sơ ba lá có làm sổ đỏ được không?

Hồ sơ ba lá có làm sổ đỏ được không?

Hồ sơ ba lá có làm sổ đỏ được không?

Thời gian qua Công an thành phố Đà Nẵng đã tiến hành khởi tố nhiều vụ án liên quan đến hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản và làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan tổ chức, sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan tổ chức khi nhận thực hiện các dịch vụ liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất chỉ có giấy viết tay, các thửa đất có giấy tờ ba lá. Vậy đối với những thửa đất có giấy tờ ba lá có thật sự được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, HPT Consulting sẽ phân tích trong bài viết dưới đây.

1. Hồ sơ ba lá là gì?

Hồ sơ ba lá thường gắn với trường hợp đất vườn chuyển đổi sang đất ở, đất nông nghiệp chuyển đổi sang đất ở hoặc những trường hợp đất được tách thửa từ đất của cha mẹ tặng cho con cái, mua bán chuyển nhượng qua lại bằng giấy viết tay, loại giấy tờ này do UBND cấp phường, xã xác nhận như: Đơn xin được chuyển nhượng, hợp đồng chuyển nhượng, tờ bản đồ xác định vị trí lô đất (đối với trường hợp tách thửa tặng cho) hoặc giấy mua bán viết tay, giấy nộp thuế sử dụng đất và giấy xác minh nguồn gốc đất đối với các trường hợp mua bán đất nông nghiệp sang đất ở.

2. Việc mua bán chuyển nhượng đất ba lá có hợp pháp hay không?

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện và phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 188 Luật đất đai 2013 bao gồm:

- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Như vậy đối với các loại đất chỉ với hồ sơ ba lá, chưa đủ điều kiện để chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên hiện nay nhiều hộ gia đình, cá nhân vẫn tiến hành các giao dịch liên quan đến chuyển nhượng loại đất trên chỉ với hồ sơ viết tay hoặc chuyển nhượng hồ sơ ba lá không được công chứng, chứng thực. Việc giao dịch theo hình thức này tiềm ẩn nhiều rủi ro bởi đất đai chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi xây dựng sẽ không được cấp phép, sẽ không được bố trí lại tái định cư khi có quyết định giải toả, đền bù.

3. Hồ sơ ba lá có làm được sổ đỏ không?

Căn cứ Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

+ Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, chính phủ Cách mạng lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND cấp xã các nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

+ Giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ bao gồm:

- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980;

- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo chỉ thị số 299 – TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này;

Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn.

+ Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;

+ Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;

+ Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT- QP ngày 11 tháng 07 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

+ Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

+ Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có);

+ Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;

+ Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 07 năm 1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

+ Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp ) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật;

+ Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó;

+ Sở tài nguyên và môi trường, phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 quy định tại khoản 1 Điều này đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho UBND cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Trong trường hợp không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất;

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Căn cứ quy định trên, hồ sơ ba lá được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi những hồ sơ, giấy tờ này được cơ quan có thẩm quyền chứng thực rõ ràng, đồng thời khu đất không nằm trong vùng quy hoạch, được đóng thuế đầy đủ, rõ ràng thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

Hồ sơ ba lá là gì, giấy tờ 3 lá có làm sổ đỏ được không, làm sổ đỏ từ giấy viết tay, hồ sơ làm sổ đỏ lần đầu, dịch vụ làm sổ đỏ đà nẵng, giấy tờ ba lá có xây nhà được không, mua nhà giấy tờ ba lá đà nẵng

Dịch vụ làm sổ đỏ từ giấy tờ viết tay tại Đà Nẵng

Dịch vụ làm sổ đỏ từ giấy tờ viết tay tại Liên Chiểu, Đà Nẵng

Dịch vụ làm sổ đỏ từ giấy tờ viết tay tại Thanh Khê, Đà Nẵng

Dịch vụ làm sổ đỏ từ giấy tờ viết tay tại Hải Châu, Đà Nẵng

Dịch vụ làm sổ đỏ từ giấy tờ viết tay tại Sơn Trà, Đà Nẵng

Dịch vụ làm sổ đỏ từ giấy tờ viết tay tại Hòa Vang, Đà Nẵng

Dịch vụ làm sổ đỏ từ giấy tờ viết tay tại Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng

CÔNG TY TNHH HPT CONSULTING

Tầng 04 Tòa nhà EVN, Số 145 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng

Liên hệ : 0935.434.068 - 0935.068​.683 - 0935.564.068

Chia sẻ: