Làm trễ giấy khai sinh cho con có bị phạt không?

Làm trễ giấy khai sinh cho con có bị phạt không?

Làm trễ giấy khai sinh cho con có bị phạt không?

Làm trễ giấy khai sinh cho con có bị phạt không?

Trẻ em sinh ra phải được làm giấy khai sinh để hưởng các quyền lợi như: được đến trường, hưởng bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác…Trong 1 số trường hợp, ba mẹ làm trễ giấy khai sinh cho con dẫn đến ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của trẻ. Như vậy, việc làm trễ giấy khai sinh cho con có bị phạt hành chính không? Cùng HPT tìm hiểu ở bài viết bên dưới nhé!

1. Giấy khai sinh là gì? Giá trị pháp lý của giấy khai sinh

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có quy định, giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.

Ngoài ra theo quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có nêu rõ về giá trị pháp lý của Giấy khai sinh như sau:

“1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”

Như vậy, giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch vô cùng quan trọng, ghi nhận những thông tin cơ bản của một con người. Chính vì vậy, việc thiếu giấy khai sinh sẽ làm ảnh hưởng đến nhiều hoạt động sau này của con trẻ.

2. Ai có trách nhiệm đăng ký khai sinh?

Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh, cụ thể như sau:

"1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trườnghợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động".

Như vậy, thời hạn đăng ký khai sinh cho con là trong vòng 60 ngày, kể từ ngày sinh con. Các cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ đôn đốc việc đăng ký giấy khai sinh cho trẻ em trên địa bàn. Tuy nhiên, để đảm bảo hồ sơ pháp lý đầy đủ và toàn diện cho trẻ em, trong trường hợp quá hạn đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật thì vẫn có thể đăng ký được. Tuy nhiên, việc làm này là không được khuyến khích và cần phải hạn chế đến mức tối đa.

3. Đăng ký khai sinh trễ thì có bị xử phạt hành chính không?

Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt đối với những hành vi vi phạm đăng ký khai sinh. Cụ thể như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;

c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.”

Theo đó, việc đăng ký khai sinh trễ không thuộc trường hợp bị xử lý vi phạm theo quy định tại điều khoản trên. Chính vì vậy, ba mẹ vẫn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ba mẹ cư trú đăng ký khai sinh cho bé và không bị xử phạt hành chính.

4. Thủ tục đăng ký giấy khai sinh quá hạn theo quy định của pháp luật

Khi đăng ký giấy khai sinh quá hạn, người đăng ký vẫn thực hiện theo đúng thủ tục, trình tự thông thường. Thủ tục được quy định rõ tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, như sau:

“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.”

Giấy khai sinh là một loại giấy tờ hộ tịch quan trọng của con, chính vì vậy, để tránh hệ lụy về sau, ba mẹ không nên chậm trễ trong việc đăng ký loại giấy tờ này cho con. Trên đây là thông tin về việc đăng ký khai sinh cho con trễ có bị phạt không. Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ thông tin phía bên dưới.

giấy khai sinh, làm giấy khai sinh, thời hạn làm giấy khai sinh cho con, làm giấy khai sinh cho con trễ có bị phạt không, làm trễ giấy khai sinh cho con có bị phạt không

CÔNG TY TNHH HPT CONSULTING

Tầng 04 Tòa nhà EVN, Số 145 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng

Liên hệ : 0935.434.068 - 0935.068​.683 - 0935.564.068

Chia sẻ: