Quy định về sở hữu nhà ở theo Luật nhà ở 2014

Quy định về sở hữu nhà ở theo Luật nhà ở 2014

Quy định về sở hữu nhà ở theo Luật nhà ở 2014

Quy định về sở hữu nhà ở theo Luật nhà ở 2014

Luật nhà ở 2014 quy định chi tiết về sở hữu nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Theo đó hộ gia đình, cá nhân có quyền có chổ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Quyền này được nhà nước công nhận và bảo hộ theo quy định của pháp luật.

Mục lục:

1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

2. Điều kiện công nhận quyền sở hữu nhà ở.

3. Các hình thức có nhà ở hợp pháp.

4. Công nhận quyền sở hữu nhà ở.

5. Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu nhà ở

I. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

Theo quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở 2014, các đối tượng sau đây được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước;

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Tổ chức cá nhân nước ngoài đáp ứng các yêu cầu theo quy định. Cụ thể:

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam hoặc;

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam;

+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam

II. Điều kiện công nhận quyền sở hữu nhà ở.

- Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước trước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải có giấy tờ xác định nhân thân đối tượng theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật đất đai.

- Đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài, trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thi phải còn giá trị và đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu. Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tích Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư Pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

- Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ chứng minh theo quy định tại Điều 160 Luật nhà ở 2014 và Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Cụ thể:

+ Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án;

+ Đối với các tổ chức nước ngoài khác phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam;

+ Đối với cá nhân nước ngoài, phải được nhập cảnh vào Việt Nam, có hộ chiếu còn giá trị và đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

III. Các hình thức có nhà ở hợp pháp tại Việt Nam.

- Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

- Đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.

- Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài phải đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam hoặc mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẽ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại. Khu vực được sở hữu nhà ở do Bộ Công an, Bộ quốc phòng xác định cụ thể và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở

IV. Công nhận quyền sở hữu nhà ở.

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp được Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà ở đó.

V. Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu nhà ở:

- Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc trường hợp mua bán giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

- Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

- Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là kể từ thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở;

- Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm chuyển giao quyền sở huwuax nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

- Các giao dịch về nhà ở phải tuân thủ theo các điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật nhà ở và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Bất động sản là một trong những vấn đề pháp lý khó và bao gồm nhiều quy định. Để được tư vấn hỗ trợ các vấn đề về pháp lý, quý khách có thể liên hệ về văn phòng HPT Consulting để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể. 

tư vấn bất động sản, luật sư đà nẵng, luật sư tư vấn bất động sản, luật nhà ở, sở hữu nhà ở.

CÔNG TY TNHH HPT CONSULTING

Tầng 04 Tòa nhà EVN, Số 145 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng

Liên hệ : 0935.434.068 - 0935.068​.683 - 0935.564.068

Chia sẻ: