Thay đổi về thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN từ chuyển nhượng Bất động sản mới nhất

Thay đổi về thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN từ chuyển nhượng Bất động sản mới nhất

Thay đổi về thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN từ chuyển nhượng Bất động sản mới nhất

Thay đổi về thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN từ chuyển nhượng Bất động sản mới nhất

* Thuế TNCN: thuế thu nhập cá nhân

* BĐS: bất động sản

* TNCT: thu nhập chịu thuế

Với sự ra đời của Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 1/1/2025, quy định về TNCT khi tính thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS cũng có sự thay đổi. Cùng HPT Consulting tìm hiểu nhé!

1. Điểm mới về thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS

Theo pháp luật hiện hành, căn cứ để xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS được ghi nhận tại khoản 6 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 như sau:

“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13:

6. Sửa đổi Điều 14 như sau:

“Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản

1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.””

Quy định này được bổ sung tại Điều 247 Luật đất đai 2024:

“Điều 247. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất”.”

Như vậy, so với quy định cũ, Luật Đất đai 2024 đã tách chuyển nhượng quyền sử dụng đất ra thành trường hợp riêng và TNCT được tính theo bảng giá đất, chứ không theo giá chuyển nhượng từng lần như chuyển nhượng các BĐS khác.

2. Cách xác định giá chuyển nhượng khi tính thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, thuê mặt nước theo pháp luật hiện hành

Hiện nay, việc xác định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, thuê mặt nước khi tính thuế TNCN được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC:

a, Trường hợp đất không có công trình xây dựng trên đất: giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Nếu hợp đồng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

Xem thêm; 8 điểm nổi bật của luật đất đai 2024

Xem thêm Trình tự, thủ tục trích lục bản đồ địa chính mới nhất

Xem thêm  Tranh chấp quyền sử dụng đất

b, Trường hợp đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai:

- Chuyển nhượng đất: giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Nếu trên hợp đồng không ghi giá đất hoặc giá đất thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Chuyển nhượng nhà gắn liền với đất: phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định. Trường hợp UBND cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

- Chuyển nhượng công trình xây dựng hình thành trong tương lai: trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do UBND cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Ủy ban nhân với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp UBND cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

c) Trường hợp chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước: giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng. Nếu đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do UBND tỉnh quy định.

cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, bán đất nộp thuế như thế nào, nộp thuế TNCN khi chuyển nhượng BĐS, cách tính thuế TNCN từ BĐS mới nhất, luật đất đai 2024, điểm mới của luật đất đai 2024, cách xác định giá chuyển nhượng khi tính thuế TNCN

CÔNG TY TNHH HPT CONSULTING

Tầng 04 Tòa nhà EVN, Số 145 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng

Liên hệ : 0935.434.068 - 0935.068​.683 - 0935.564.068

Chia sẻ: