Thủ tục thành lập Quỹ từ thiện

Thủ tục thành lập Quỹ từ thiện

Thủ tục thành lập Quỹ từ thiện

Thủ tục thành lập Quỹ từ thiện

Hiện nay, không hiếm bắt gặp việc một cá nhân hay một tổ chức tiến hành các hoạt động từ thiện nhằm giúp đỡ những người có hoàn cảnh sống khó khăn. Điều này thắp lên hy vọng, thậm chí có thể viết tiếp những ước mơ còn dang dở của các bạn học sinh nghèo,… Chính vì những mục đích cao cả và tốt đẹp này, đã có rất nhiều những cá nhân hay nhiều tổ chức, thậm chí là có nhiều Quỹ từ thiện đã ra đời, giúp ích không nhỏ vào cuộc sống bấp bênh của bà con đang gặp khó khăn. Vậy làm thế nào để thành lập một Quỹ từ thiện, hồ sơ thủ tục ra sao và cần những điều kiện gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về bản chất của một QUỸ TỪ THIỆN là như thế nào?

1. Khái niệm về Quỹ từ thiện

Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP cho biết: “Quỹ từ thiện là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận”.

Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP còn cho biết Quỹ từ thiện sẽ “Không vì mục tiêu lợi nhuận”. Có nghĩa là lợi nhuận có được trong quá trình hoạt động không để phân chia mà chỉ dùng cho các hoạt động theo điều lệ của quỹ đã được công nhận.

Đồng thời, Quỹ từ thiện có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện để được thành lập Quỹ từ thiện?

Để được thành lập Quỹ, quý khách cần phải đảm bảo được các điều kiện như sau:

2.1. Có mục đích hoạt động theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP:

Quỹ được tổ chức và hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, cộng đồng và từ thiện, nhân đạo, không vì mục tiêu lợi nhuận.

2.2. Có sáng lập viên thành lập quỹ bảo đảm quy định tại Điều 11 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP:

Xem thêm: Thủ tục thành lập Công ty TNHH Hai Thành viên trở lên

2.2.1. Sáng lập viên thành lập Quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam

- Đối với công dân: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích;

- Đối với tổ chức: Được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ.

Trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam.

2.2.2. Đóng góp tài sản hợp pháp thành lập Quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP như tiền đồng Việt Nam, tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam, tài sản đóng góp thành lập Quỹ,...

2.2.3. Sáng lập viên thành lập Quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ trước khi gửi hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 Nghị định 93/2019/NĐ-CP cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ Quỹ.

2.3. Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP:

- Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm:

+ Tiền đồng Việt Nam;

+ Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ;

+Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.

- Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:

Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng);

Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng);

Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng);

Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng).

- Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:

Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng);

Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng);

 Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng);

Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng).

Lưu ý: Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác.

2.4. Hồ sơ thành lập quỹ đảm bảo theo quy định tại Điều 15 Nghị định này:

- Đơn đề nghị thành lập quỹ theo Mẫu 1.1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 4/2020/TT-BNV;

- Dự thảo Điều lệ quỹ theo Mẫu 1.3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 4/2020/TT-BNV;

- Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP; (Mẫu 1.4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 4/2020/TT-BNV)

- Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ và các tài liệu theo quy định tại Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định 93/2019/NĐ-CP.

Trong đó, sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;

- Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ theo Mẫu 1.5 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 4/2020/TT-BNV.

- Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ.

3. Điều kiện để Quỹ hoạt động

Để được hoạt động, Quỹ phải đảm bảo được các điều kiện cụ thể như sau theo quy định tại Điều 24 Nghị định 93/2019/NĐ-CP:

- Có giấy phép thành lập và công nhận điều lệ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định 93/2019/NĐ-CP.

- Đã công bố về việc thành lập quỹ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 93/2019/NĐ-CP.

- Có văn bản xác nhận của Ngân hàng nơi quỹ đăng ký mở tài khoản về số tiền mà từng sáng lập viên cam kết đóng góp để thành lập quỹ đã có đủ trong tài khoản của quỹ. Đối với tài sản khác, đã thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản theo quy định tại khoản 2, Khoản 3 Điều 23 Nghị định 93/2019/NĐ-CP.

- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định 93/2019/NĐ-CP công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ.

#quytuthien #tuthien #hoatdongtuthien 

CÔNG TY TNHH HPT CONSULTING

Tầng 04 Tòa nhà EVN, Số 145 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng

Liên hệ : 0935.434.068 - 0935.068​.683 - 0935.564.068

Chia sẻ: