Điều kiện thành lập ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

Điều kiện thành lập ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

Điều kiện thành lập ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

Điều kiện thành lập ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

Hiện nay có rất nhiều ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài lớn như: ANZ Bank Viet Nam Limited (ANZVL); Hongkong-Shanghai Bank Vietnam Limited (HSBC); Shinhan Bank Vietnam Limited  (SHBVN);... không chỉ thành lập theo hình thức 100% vốn nước ngoài mà cũng có nhiều ngân hàng nước ngoài hình thành dưới hình thức chi nhánh ngân hàng, ngân hàng liên doanh, các văn phòng đại diện và loại hình khác. Vậy điều kiện để đầu tư, thành lập tổ chức tín dụng tại Việt Nam là gì?

1. Điều kiện đầu tư theo biểu cam kết WTO

1.1. Các hoạt động được phép thực hiện

Theo quy định của bản cam kết dịch vụ WTO thì ngành nghề hoạt động trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng, tổ chức tín dụng khá cởi mở hơn so với các loại hình khác, dường như giống với các hoạt động của ngân hàng trong nước. Cụ thể là:

+ Nhận tiền gửi và các khoản phải trả khác từ công chúng

+ Cho vay dưới tất cả các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng cầm cố thế chấp, bao thanh toán và tài trợ giao dịch thương mại

+ Thuê mua tài chính

+ Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và thẻ nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng

+ Bảo lãnh và cam kết

+ Kinh doanh trên tài khoản của mình hoặc của khách hàng, tại sở giao dịch, trên thị trường giao dịch thoả thuận hoặc bằng cách khác như dưới đây: Công cụ thị trường tiền tệ (bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi); Ngoại hối; Các công cụ tỷ giá và lãi suất, bao gồm các sản phẩm như hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn; Vàng khối.

+ Môi giới tiền tệ

+ Quản lý tài sản, như quản lý tiền mặt hoặc danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ lưu ký và tín thác

+ Các dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm phái sinh và các công cụ chuyển nhượng khác

+ Cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính cũng như các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác

+ Các dịch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác đối với tất cả các hoạt động được nêu từ các tiểu mục (a) đến (k), kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại và về tái cơ cấu và chiến lược doanh nghiệp

Xem thêm: Thành lập công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài

Xem thêm: Chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam

Xem thêm: Dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài tại Việt nam

1.2. Điều kiện đối với hiện diện thương mại nước ngoài

Các tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức sau:

+ Thành lập tổ chức tín dụng:

(i) Đối với các ngân hàng thương mại nước ngoài: văn phòng đại diện, chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài, ngân hàng thương mại liên doanh trong đó phần góp vốn của bên nước ngoài không vượt quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài, công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài và kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2007 được phép thành lập ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài.

 (ii) Đối với các công ty tài chính nước ngoài: văn phòng đại diện, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài.

(iii) Đối với các công ty cho thuê tài chính nước ngoài: văn phòng đại diện, công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài.

+ Tham gia cổ phần:

(i) Việt Nam có thể hạn chế việc tham gia cổ phần của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại các ngân hàng thương mại quốc doanh của Việt Nam được cổ phần hoá như mức tham gia cổ phần của các ngân hàng Việt Nam.

 (ii) Đối với việc tham gia góp vốn dưới hình thức mua cổ phần, tổng số cổ phần do các thể nhân và pháp nhân nước ngoài nắm giữ tại mỗi ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam không được vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng, trừ khi luật pháp Việt Nam có qui định khác hoặc được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt nam.

 + Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài không được phép mở các điểm giao dịch khác ngoài trụ sở chi nhánh của mình.

 + Kể từ khi gia nhập, các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia.

2. Điều kiện thành lập tổ chức tín dụng theo quy định pháp luật Việt Nam

Để thành lập tổ chức tín dụng có vốn đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư nước ngoài phải được cấp Giấy phép hoạt động tổ chức tín dụng đó. Để được cấp Giấy phép hoạt động thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, nhưng sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 40/2011/TT-NHNN Quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam; Thông tư 28/2018/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 40/2011/TT-NHNN thì điều kiện cấp Giấy phép hoạt động tổ chức tính dụng được quy định như sau:

2.1. Điều kiện cấp giấy phép thành lập ngân hàng liên doanh, 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

+ Thành viên sáng lập, chủ sở hữu, là tổ chức tín dụng, công ty mẹ nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong vòng 05 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;

+ Thành viên sáng lập, chủ sở hữu là tổ chức tín dụng, công ty mẹ nước ngoài có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng từ mức ổn định trở lên, mức có khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi;

+ Thành viên sáng lập, chủ sở hữu là tổ chức tín dụng, công ty mẹ nước ngoài Có lãi trong 05 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;

+Thành viên sáng lập, chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài có tổng tài sản có ít nhất tương đương 10 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

+ Thành viên sáng lập, chủ sở hữu là tổ chức tín dụng, công ty mẹ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của nước nguyên xứ vào năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;

+ Thành viên sáng lập, chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài không phải là chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam khác.

+ Thành viên sáng lập của ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c, g khoản 2 Điều 9 Thông tư Thông tư 40/2011/TT-NHNN.

+ Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các thành viên sáng lập phải cùng nhau sở hữu 100% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

+ Ngân hàng mẹ có tổng tài sản có ít nhất tương đương 20 tỷ đôla Mỹ vào năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép.

2.2. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

+ Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;

+ Quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.

+ Trưởng văn phòng đại diện có đủ năng lực trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, không đồng thời là Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. (áp dụng Văn phòng đại diện)

dau tu tai viet nam, quy trinh dau tu tai viet nam, chính sách ưu đãi đầu tư ở Việt nam, đầu tư mảng tài chính ở việt nam

CÔNG TY TNHH HPT CONSULTING

Tầng 04 Tòa nhà EVN, Số 145 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng

Liên hệ : 0935.434.068 - 0935.068​.683 - 0935.564.068

Chia sẻ: