Cha mẹ tặng quyền sử dụng đất cho con

Cha mẹ tặng quyền sử dụng đất cho con

Cha mẹ tặng quyền sử dụng đất cho con

Cha mẹ tặng quyền sử dụng đất cho con

Câu hỏi: Xin chào Luật sư, Cha mẹ tôi có một mảnh đất diện tích 250m2 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay cha mẹ tôi có dự định cho tôi toàn bộ diện tích đất đó. Xin Luật sư cho tôi hỏi cha mẹ tôi có quyền tặng đất cho tôi không? Điều kiện để được tặng cho đất là gì? Thủ tục tặng cho và lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Liên quan đến câu hỏi của bạn, Luật sư xin được tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

- Luật đất đai năm 2013;

- Luật Công chứng năm 2014

Nghị định 43/2014 NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

- Các văn bản hướng dẫn có liên quan.

2. Quyền của người sử dụng đất:

Người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai. Theo đó, quyền của người sử dụng đất bao gồm:

Quyền chung của người sử dụng đất:

Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

3. Điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất:

Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 thì điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất gồm có:

+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

+ Có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và Điều 194 Luật đất đai năm 2013.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, cha mẹ bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nghĩa là đất của cha mẹ bạn đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, cha mẹ bạn có quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn.

4. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013:

“…

Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Như vậy, trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì hợp đồng tặng cho phải công chứng, chứng thực. Bạn có thể liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng để công chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc liên hệ UBNX xã để thực hiện việc chứng thực văn bản.

Hồ sơ công chứng hợp đồng tặng cho bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 quy định về hồ sơ công chứng bao gồm:

Phiếu yêu cầu công chứng;

Dự thảo hợp đồng tặng cho;

Bản sao giấy tờ tùy thân;

Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho:

+ Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn.

Sau khi công chứng Hợp đồng tặng cho bạn liên hệ Văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện nơi có đất để đăng ký biến động đất đai sang tên từ cha mẹ bạn qua cho bạn.

Hồ sơ sang tên bao gồm

Đơn đề nghị đăng ký biến động đất đai (Theo mẫu).

- Văn bản tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Giấy tờ thể hiện sơ đồ kỹ thuật đất.

- Giấy tờ nhân thân như CMND/CCCD, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhật kết hôn của người tặng cho và của người được tặng cho.

Bản khai thuế nếu thuộc trường hợp phải đóng thuế theo mẫu.

- Giấy tờ chứng minh mối quan hệ của bên tặng cho và bên được tặng cho nếu thuộc trường hợp miễn thuế

Cơ quan tiếp nhận: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng tài nguyên môi trường tại địa phương tiếp nhận hồ sơ và có trách nhiệm kiểm tra lại giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ thiếu sót hoặc không phù hợp thì yêu cầu bổ sung và nêu rõ lý do. Nếu hồ sơ đầy đủ và phù hợp thì sẽ thụ lý hồ sơ. Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành gửi hồ sơ để xác định thuế và các nghĩa vụ tài chính phải thực hiện đối với bên yêu cầu. Sau khi hoàn tất thì tiến hành điều chỉnh lại thông tin theo đơn đề biến động và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc nhà ở.

5. Các loại thuế, phí khi thực hiện đăng ký biến động tặng cho quyền sử dụng đất.

- Phí công chứng/chứng thực Hợp đồng tặng cho;

Công chứng hợp đồng tặng, cho, chia, tách quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.

- Thuế TNCN

Đối với cá nhân cư trú:

Đối với bất động sản, phần trị giá đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng. Thuế suất thuế TNCN khi tặng cho quyền sử dụng đất: 10%

Đối với cá nhân không cư trú:

Thuế đối với thu nhập từ quà tặng đối với cá nhân không cư trú được quy định tại Điều 31 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 như sau:

- Thu nhập từ nhận quà tặng là phần giá trị tài sản quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cánhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.

 - Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.

Thuế đối với thu nhập từ quà tặng của cá nhân không cư trú = Thu nhập chịu thuế * 10%

Tuy nhiên, bạn thuộc trường hợp cha mẹ ruột tặng tài sản cho con cái đối với các đối tượng sau sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

- Lệ phí trước bạ:

Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất: 0,5%

Theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 2, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì mức thu lệ phí trước bạ đối với đất: 0,5%

Các đối tượng sau sẽ được miễn lệ phí trước bạ: "Đất là quà tặng giữa Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

Như vậy, trường hợp của bạn có thể được miễn lệ phí trước bạ

- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương sẽ quy định cụ thể đối với các loại lệ phí này.

Trên đây là nội dung tư vấn liên quan đến thủ tục cha mẹ tặng cho con cái quyền sử dụng đất. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

cha mẹ cho con cái quyền sử dụng đất, thủ tục thay đổi sổ đỏ từ cha mẹ sang cho con, cha mẹ tặng đất cho con cái, thủ tục cha mẹ cho tặng con cái quyền sử dụng đất, cha mẹ có được tặng cho con cái quyền sử dụng đất không

 

CÔNG TY TNHH HPT CONSULTING

Tầng 04 Tòa nhà EVN, Số 145 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng

Liên hệ : 0935.434.068 - 0935.068​.683 - 0935.564.068

Chia sẻ: